Honda Civic

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Honda Civic
Honda Civic VTi-S (Australia)
Tổng quan
Nhà chế tạoHonda
Thân và khung gầm
Phân loạiSubcompact car (1973–2000)
Compact car (2001–present)
Liên quanAcura EL
Acura CSX
Honda Civic Hybrid
Honda Civic GX
Honda Civic Type R
Honda Civic Si
Honda Civic SiR
Honda City
Honda Civic VTi
Honda Civic Vi-Rs
Honda Civic Vi
Niên đại
Tiền nhiệmHonda N360
Honda Z600

Honda Civic là một dòng xe cỡ nhỏ được phát triển và sản xuất bởi tập đoàn Honda.Civic,cùng với Honda AccordHonda Prelude, chính là bao gồm những xe của Honda được bán ở Bắc Mỹ cho đến thập niên 1990,khi số các mẫu được mở rộng. Trải qua nhiều thế hệ, Civic trở nên lớn hơn và được cải tiến hơn, hiện nay Civic nằm giữa Honda FitHonda Accord.

Civic được giới thiệu lần đầu vào tháng 7 năm 1972 với một chiếc coupe hai cửa, sau đó là một chiếc hatchback ba cửa vào tháng 9 năm đó. Nó trang bị hệ dẫn động cầu trước.Những mẫu ban đầu của Civic thường có AM radio cơ bản, bộ phận tạo nhiệt, đệm bằng chất dẻo, cần gạt nước hai tốc độ, và vành bánh xe bằng thép. Theo thời gian, nó được cải tiến với nhiều tùy chọn như điều hòa nhiệt độ, khóa điện, cửa sổ điện, ghế bọc da, hộp truyền động sáu cấp. Những thế hệ ban đầu của Civic thường nổi tiếng với vai trò là mẫu xe tiết kiệm nhiên liệu, nhiều phiên bản sau này được biết đến với công suất động cơ và tính thế thao, đặc biệt là Civic Type-R, Civic SiCivic SiR.[1][2]

Civic được thay đổi nhãn mác cho nhiều thị trường quốc tế ví dụ như với nhiều mẫu dưới tên Honda BalladeHonda Domani/Acura EL. Khung gầm của Civic được ứng dụng cho nhiều mẫu xe như CR-X sport compact, CR-X del Sol targa convertible, và mẫu thể thao đa dụng cỡ nhỏ Honda CR-V.

Thế hệ thứ nhất (1973–1979)[sửa | sửa mã nguồn]

1978-79 Honda Civic

Honda Civic thế hệ đầu tiên được sản xuất vào năm 1972, và bán ra với mẫu 1973. Trang bị động cơ bốn cy-lanh 1,169 cc. Civic thế hệ đầu tiên được thiết kế để cạnh tranh với các mẫu xe cỡ nhỏ của Mỹ và có trang bị nhiều thiết bị như phanh đĩa,ghế tựa bằng nhựa vinyl,và AM radio. Civic lúc đó có các loại coupe, loại ba hoặc năm cửa hatchback, và loại station wagon năm cửa. Do cuộc khủng hoảng dầu mỏ năm 1973,nhu cầu của người tiêu dùng đối với xe tiết kiệm nhiên liệu trở nên lớn.

Động cơ đốt trong CVCC được giới thiệu vào năm 1975.Và được cung cấp cùng với động cơ cơ sở của Civic.Động cơ CVCC 53 mã lực thay thế động cơ 1,488 cc và thiết kế quan trọng này cung cấp hiệu suất đốt cao hơn. Động cơ CVCC không cần bộ biến đổi xúc tác và đáp ứng được tiêu chuẩn khí thải.[3]

Thế hệ đầu tiên của Honda Civic đã bị mang tiếng xấu là có thể bị gỉ sét trong chưa đầy ba năm đầu sử dụng. Nhà nhập khẩu Mỹ, American Honda Motor Company, đã ký nghị định chấp nhận với Ủy ban Thương mại Liên bang(Federal Trade Commission) sẽ cung cấp cho các chủ sở hữu xe Civic 1975-1978 bị gỉ sét quyền được nhận thay thế hoặc bồi thường tiền mặt.[4]

Việc các xe Honda dễ bị ăn mòn đã dần đến sự thu hồi.[5] Tổng cộng 936,774 xe được sản xuất từ 9-1-1972 đến 8-1-1979 đã được thu hồi để sửa chữa.[6]

Thế hệ thứ hai (1980-1983)[sửa | sửa mã nguồn]

Civic 3-door

Thế hệ thứ hai của Honda Civic được giới thiệu vào năm 1980. Nó lớn hơn, và gia tăng sức mạnh của động cơ. Tất cả các xe Civic lúc đó sử dụng động cơ CVCC thêm van thứ ba vào mỗi cy-lanh. Mẫu Civic cơ sở sử dụng động cơ 1335 cc công suất 55 mã lực, và mẫu cao cấp sử dụng động cơ 1488 cc công suất 67 mã lực. Ba kiểu truyền động được cung cấp cho Civic thế hệ thứ hai: hộp số sàn bốn cấp(trên mẫu cơ sở), hộp số sàn năm cấp, và hộp số bán tự động hai cấp.

Thế hệ thứ ba (1984–1987)[sửa | sửa mã nguồn]

European-spec third generation Honda Civic Shuttle (wagon)

Thế hệ thứ ba được ra mắt vào năm 1984.Các mẫu riêng biệt hatchback năm cửa và mẫu wagon được kết hợp thành mẫu "shuttle wagon" bốn cửa.Mẫu coupe hai cửa được thêm vào- CRX – được giới thiệu, nổi tiếng với kích cỡ nhỏ và trọng lượng nhẹ.Thế hệ thứ ba chứng kiến sự ra đời của động cơ bốn xylanh vận hành dài D series bao gồm động cơ 1.5l CVCC mới.Năm 1984 cũng chứng kiện sự ra mắt của mẫu Civic Si công suất động cơ cao dành cho thị trường Nhật Bản,nâng cấp hệ thống giảm xóc và trang bị động cơ 1.6L DOHC ZC.Mẫu Si được bán ở Mỹ với phiên bản Civic Si hatchback ba cửa và biến thể CRX Si với động cơ 91 mã lực bơm nhiên liệu SOHC 12 van.Civic phiên bản với hệ dẫn động bốn bánh được giới thiệu lần đầu vào năm 1984,và nâng cấp sau đó vào năm 1987.

Thế hệ thứ tư (1988–1991) - EC/ED/EE/EF[sửa | sửa mã nguồn]

1988 Civic LX sedan

Đến năm 1988,Civic được thiết kế mới với sự gia tăng kích thước và mui xe thấp hơn. Có nhiều loại mẫu Civic và các cấp độ được cung cấp cho nhiều thị trường khác nhau trên thế giới.Đáng chú ý bao gồm phiên bản dành cho thị trường Nhật Bản SiR(trang bị động cơ B16A DOHC VTEC) và phiên bản dành cho thị trường New Zealand GTi.Các mẫu dành cho thị trường Mỹ có hệ thống phun nhiên liệu điện tử, nhưng các phiên bản với bộ chế hòa khí vẫn có mặt có nhiều nơi khác.Thế hệ thứ bốn chứng kiện sự ra mắt của hệ thống giảm xóc độc lập phía sau.

Thế hệ thứ năm (1992–1995) - EG, EH, EJ1/EJ2[sửa | sửa mã nguồn]

Fifth-generation Civic sedan

Được giới thiệu vào năm 1992, thiết kế mới của Civic gia tăng kích cỡ cũng như có một kiểu dáng khí động học hơn. Biến thể Wagon lúc này chỉ có mặt ở thị trường Nhật Bản, nơi thế hệ wagon trước được sản xuất cho đến tận năm 1995. Ở Bắc Mỹ, mẫu Si trang bị động cơ truyền động van VTEC sử dụng cơ cấu phối khí một trục cam trên đỉnh, VX trang bị động cơ VTEC-E và Civic Si ở Nhật trang bị động cơ non-VTEC truyền động van D16A9 sử dụng cơ cấu phối khí hai trục cam trên đỉnh. Ở New Zealand, mẫu Civic GTi được thiết kế lại, mẫu mới ít tính thể thao hơn do có động cơ D16A9 tiết kiệm nhiên liệu hơn, nhưng vẫn giữ lại trang trí nội thất bọc da. Vào năm 1994 giữ lại hình ảnh thể thao cho GTi bởi đưa động cơ nguyên bản D16A7 vào với công suất đã được tăng cường.

Thế hệ thứ sáu (1996–2000) - EK9, EK4, EK3, EJ6, EJ8, EJ9, EM1[sửa | sửa mã nguồn]

Sixth generation

Thế hệ thứ sáu thay đổi kiểu dáng nhưng ít hơn so với các bản thiết kế lại trước đó. Được xây dựng dựa trên sự thành công của phiên bản dành riêng cho thị trường Nhật Civic SiR,mẫu Honda Civic Type-R được bán ra lần đầu tiên,có mặt chỉ ở thị trường châu Á và châu Âu.Honda Civic Type-R có sự giảm bớt đáng kể đối với trọng lượng cũng như cải tiến công suất động cơ và một số thay đổi khác và các thiết kế bổ sung để nâng cao công suất. Thị trường Mỹ chứng kiến sự ra mắt của bản nâng cấp Civic Si (SiR ở Canada) với động cơ 1.6L VTEC sử dụng cơ cấu phối khí hai trục cam trên đỉnh. Năm 1998,ở Mỹ,Honda giới thiệu mẫu xe Civic sử dụng gas tự nhiên đầu tiên, Civic GX.Từ 1996-2000,họ đã sản xuất các mẫu Civic EX, DX, LX, HX, CX, Si; tất cả các mẫu cơ sở được sản xuất với động cơ 1.6L.Mẫu EX-CX sử dụng cơ cấu phối khí một trục cam trên đỉnh và mẫu Si sử dụng cơ cấu phối khí hai trục cam trên đỉnh. Mẫu Civic Si hai cửa EM1 đầu tiên được ra mắt năm 1999.

Thế hệ thứ bảy (2001–2005) - EM2, ES1, EP3, EU1[sửa | sửa mã nguồn]

2001-2003 Honda Civic sedan (US)

Thế hệ thứ tám (2006-2011) - FD2, FA1, FG1, FG2, FA5, FK, FN[sửa | sửa mã nguồn]

US-spec Honda Civic LX sedan
European Honda Civic 5-door

Đối với thế hệ 2006,Honda chia các mẫu xe vào hai nền tảng khác nhau,một thiết kế chính dành cho thị trường nhà và Bắc Mỹ,một thiết kế khác dành cho thị trường châu Âu.Civic châu Âu gồm có bản ba cửa và năm cửa hatchback trong khi phiên bản Nhật/Bắc Mỹ gồm có bản sedan và bản coupe hai cửa. Ở Mỹ,một phiên bản cải tiến của Civic Si được phát triển bởi hãng độ xe Mugen của Honda là Honda Civic Mugen Si,thay đổi bề ngoài,hệ thống giảm xóc và ống xả.

Ở châu Âu,Civic có các phiên bản ba hoặc năm cửa hatchback trang bị động cơ 1.4 VTEC,1.8 VTEC(5.5–9 km/lít trong thành phố,11.2-13.7 km/lít trên đường trường),hoặc động cơ 2.0l(Type-R)(5.5-8.1 km/ lít trong thành phố và 8–10 km /lít trên đường trường),và động cơ 2.2 N22A-i-CTDi diesel tăng tốc 0-60 dặm/giờ trong 8.6 giây với mức tiết kiệm nhiên liệu 10–12 km/ lít trong thành phố và 11–14 km/lít trên đường trường. Ngoài ra có phiên bản saloon cho Hybrid,có động cơ 1.4 IMA tăng tốc 0-60 dặm/giờ trong vòng 12.41 giây.

Thế hệ thứ chín (2012-2015)[sửa | sửa mã nguồn]

Thế hệ thứ mười (2016-2022)[sửa | sửa mã nguồn]

Tiếp thị quốc tế[sửa | sửa mã nguồn]

The 2008 Civic LXS Flex is sold in Brasil with a flex-fuel engine capable of running on either gasoline hoặc ethanol or any blend of both.

Mặc dù Civic được bán rộng rãi với hình thức giống nhau trên toàn thế giới,sự khác biệt trong tên của các mẫu xe vẫn tồn tại giữa các thị trường. Ở Nhật,phiên bản hatchback Civic được gọi là "Civic" còn mẫu sedan được gọi là Civic Ferio trong khi thế hệ thứ năm được sản xuất. Phiên bản sedan thế hệ thứ sáu cũng được bán ra với tên Honda Integra. Ở châu Âu và Hoa Kỳ,"Civic" dùng để chỉ một cách tổng quát mọi mẫu, tuy vậy ở châu Âu phiên bản coupe hai cửa mang nhãn hiệu "Civic Coupe".Mẫu Station wagon bốn cửa được gọi là Civic Shuttle(còn gọi là Civic Pro ở Nhật) có mặt từ năm 1984 cho đến 1991 (nhãn hiệu này sau đó được khôi phục lại vào giữa thập niên 1990 với Honda Shuttle chở người,được biết ở một số thị trường với tên Honda Stream.). Ở Nam Phi,bản sedan (mẫu duy nhất được bán ở đây cho đến tận năm 1996 khi thế hệ thứ sáu ra mắt bản sedan và hatch) được biết dưới tên Ballade.

Nhiều loại xe khác được xây dựng dựa trên khung gầm của Civic,bao gồm CR-X, Quint, Concerto, Domani, CR-X Del Sol, Interga, và CR-V.

Ngoài ra,ở nhiều thời gian khác nhau,Civic hoặc các mẫu có nguồn gốc từ Civic được bán ra với nhãn mác sản xuất khác với Honda – ví dụ như,Rover bán các mẫu 200, 400 và 45,mỗi mẫu trong số các mẫu này dựa trên Civic ở vài điểm (mẫu 200 đầu tiên chính là thế hệ thứ hai của Ballade; từ năm 1990 mẫu 200 và 400 dựa trên mẫu Concerto;mẫu 400 là Domani 1995),mẫu tiền nhiệm của chúng, Triumph Acclaim, dựa trên Honda Ballade thế hệ đầu tiên. Honda Domani,mẫu nâng cấp dựa trên Civic, được bán với tên Isuzu Gemini ở Nhật (1992-2000),và mẫu năm cửa Domani được bán với tên Honda Civic ở châu Âu từ năm 1995 đến năm 2000. Ở Thái Lan, thế hệ thứ sáu của Civic có mặt với tên xe Isuzu Vertex năm cửa. Mẫu Station wagon thế hệ thứ sáu được bán với tên Honda Orthia,và với tên Partner trong một phiên bản được sản xuất phục vụ cho giới bình dân. Mẫu minivan thế hệ thứ bảy được gọi là Honda Stream.Ở Canada, Acura EL được sản xuất dựa trên việc thiết kế lại Civic thế hệ thứ sáu và thứ bảy cho đến khi thế hệ thứ tám của Civic ra mắt,được sử dụng để tạo ra Acura CSX, được thiết kế lại ở Canada. Honda Japan nhập kiểu dáng của CSX vào Civic ở thị trường sân nhà.

U.S. Honda Civic Hybrid (gasoline-electric)

Mẫu hatchback ba cửa có phần không được ưa chuộng ở Hoa Kỳ, nhưng nhận được sự chấp nhận rộng rãi ở Canada,cũng như sự phổ biến ở thị trường Nhật Bản và châu Âu, góp phần thúc đẩy sự gắn bó danh tiếng của Honda ở các thị trường với các mẫu xe thể thao cỡ nhỏ. Bắt đầu từ năm 2002,Civic hatchback ba cửa được sản xuất riêng tại nhà máy sản xuất của Honda ở Swindon,Anh – trước đây mẫu "Civic"/Domani năm cửa và Civic Aerodeck(dựa trên mẫu Orthia ở Nhật) được sản xuất ở nhà máy này và bán ở châu Âu cùng với các Civic Nhật. Do vậy,tất cả các trường hợp của mẫu hiện tại(tay lái bên trái hoặc tay lái bên phải,bất kì nơi nào trên thế giới) đều là thiết kế xe Anh với kỹ thuật công nghệ Nhật Bản, trừ phiên bản coupe hai cửa dành cho Hoa Kỳ và phiên bản sedan sản xuất ở Brazil dành cho thị trường Mỹ La-tinh.

Ở Bắc Mỹ,phiên bản Civic hatchback được ngừng sản xuất 2006. Mẫu Civic cơ sở năm 2006 dành cho Bắc Mỹ được sản xuất ở Alliston, Ontario, Canada (sedan,coupe và Si coupe) và East Liberty, Ohio (sedan),trong khi phiên bản Hybrid được sản xuất ở Nhật Bản

Ở Brazil, mặc dù được xem xét sản xuất cục bộ kể từ đầu thập niên 1980 (ở Brazil,việc nhập khẩu xe hơi không được cho phép từ năm 1973 đến năm 1990), Civic vẫn không có mặt cho đến tận năm 1992, qua việc nhập khẩu chính thức. Trong 1997,việc sản xuất Civic bản sedan thế hệ thứ sáu được bắt đầu trong nhà máy ở Sumaré (một thành phố gần Campinas,trong bang Sao Paulo). Sự khác biệt duy nhất giữa mẫu Nhật Bản và mẫu Brazil là độ cao gầm xe cao hơn không đáng kể, do điều kiện đường sá quốc gia và làm cho động cơ phù hợp với xăng thương mại của Brazil,chứa đựng khoảng 25% ethanol(E25).Thế hệ thứ bảy được bắt đầu sản xuất vào 2001,thay thế kỷ lục bán chạy của Chevrolet Vectra trong phân khúc sedan cỡ trung,nhưng nó để mất vị trí này về Toyota Corolla vào năm tiếp theo. Vào 2006,thế hệ thứ tám ra mắt và giành lại vị trí bán chạy. Công ty con ở Brazil đã sản xuất phiên bản flex-fuel cho Honda Civic và Honda Fit.

An toàn[sửa | sửa mã nguồn]

Cơ quan an toàn Giao thông Quốc gia Mỹ (NHTSA) đã đánh giá kết quả kiểm tra va chạm trực diện đối với nhiều phiên bản Honda Civic trong những năm khác nhau.[7]

Model year Make Model Type Curb weight (lb) Frontal driver rating Frontal passenger rating Side Driver passenger rating Side Rear passenger rating
1979 Honda Civic 2-DR 2,166
1980 Honda Civic 2-DR HBK 2,298
1981 Honda Civic 2-DR HBK 2,160
1981 Honda Civic 4-DR HBK 2,456
1984–1987 Honda Civic 2-DR 2,311
1984–1987 Honda Civic 4-DR Wagon 2,510
1988-1989? Honda Civic 2-DR 2,542
1990?-1991 Honda Civic 4-DR 2,252
1992–1993 Honda Civic 2/4-DR 2,348
1994–1995 Honda Civic 2-DR 2,498?
1994–1995 Honda Civic 4-DR 2,317
1996–1997 Honda Civic 2-DR 2,337
1996–1997 Honda Civic 4-DR 2,313
1998–2000 Honda Civic 2-DR 2,313
1998–2000 Honda Civic 4-DR 2,379
2001–2005 Honda Civic 4-DR w/+w/o SAB 2,522
2001–2005 Honda Civic 2-DR w/o SAB 2,502
2001–2005 Honda Civic 2-DR w/SAB 2,502
2002–2005 Honda Civic 2-DR HBK w/o SAB 2,502
2006- Honda Civic 2-DR w/SAB 2,640
2006- Honda Civic 4-DR w/SAB 2,749

Honda Civic thế hệ thứ tám phiên bản sedan sau khi kiểm tra va chạm nhận được đánh giá rất cao bởi Cơ quan an toàn Giao thông Quốc gia Mỹ lẫn Viện Bảo Hiểm An Toàn Giao thông Mỹ (IIHS).IIHS dành cho Civic bản sedan đánh giá "tốt" với bài kiểm tra va chạm trực diện và bên hông[8] và đưa Civic vào danh sách xe nhỏ tốt thứ hai 2007 trong chống va chạm toàn diện.[9] Civic bản coupe được đánh giá "có thể chấp nhận" trong bài kiểm tra va chạm bên hông.[10]

Đánh giá qua kiểm tra va chạm của Cơ quan an toàn Giao thông Quốc gia Mỹ(NHTSA)

Va chạm trực diện:

Va chạm bên hông hàng ghế trước:

Va chạm bên hông hàng ghế sau:

Bị lật:

Australia,Civic các phiên bản sản xuất từ năm 1984 đến 2005 được đánh giá trong một cuộc Kiểm tra mức an toàn của xe đã qua sử dụng vào năm 2006 dựa trên mức độ bảo vệ người sử dụng bất kể kích thước và thời kì.[11]

  • (1984–1987) - "thấp hơn đáng kể so với mức trung bình "
  • (1988–1991) - "trung bình"
  • (1992–1995) - "trung bình"
  • (1996–2000) - "tốt hơn mức trung bình"
  • (2001–2005) - "trung bình"

Thứ sáu 31 tháng 7 năm 2009,Honda Motor thông báo họ sẽ quyết định thu hồi 440,000 xe đã được bán ở Mỹ,trong đó có hai mẫu xe vào loại bán chạy nhất của họ là Accord và Civic do lỗi túi khí có thể gây nguy hiểm.[12]

Honda cho biết bộ cung cấp khí ở túi khí trong một số mẫu sedan bán chạy có thể vỡ vì quá nhiều áp suất không khí và có thể là nguyên nhân dẫn đến các mảnh vỡ kim loại bắn xuyên qua túi khí và va chạm với người sử dụng phương tiện.

Phát ngôn viên của Honda Saga Marie cho biết một trường hợp tử vong và một số trường hợp bị thương có liên qua đến lỗi này.

Nhà sản xuất ô tô Nhật Bản thông báo khuyến khích các chủ sở hữu đợi cho đến khi họ nhận được thông báo thu hồi để đem xe đến các đại lý và thay thế bộ cung cấp khí cho túi khí bên ghế lái.

Honda cũng đã thông báo thu hồi một vài xe Accord 2001 và Civic 2001 vào tháng 11 năm 2008.

Giải thưởng[sửa | sửa mã nguồn]

Từ năm 1972 đến năm 1974,Civic đã đạt được danh hiệu "chiếc xe của năm" tại Nhật Bản.Trong năm 1973,Civic đứng thứ ba giải "chiếc xe của năm" tại châu Âu,vị trí cao nhất mà một chiếc xe Nhật Bản có thể đạt được vào thời điểm đó.Nó cũng đoạt giải cao trong số những chiếc xe nhập khẩu trong danh sách "chiếc xe của năm" năm 1974 của tạp chí U.S. Road Test[13].Tạp chí Motor Trend đã bầu chọn Civic là "chiếc xe của năm" vào năm 1980[14] và Motor Trend tiếp tục bầu chọn Civic danh hiệu "chiếc xe của năm" vào năm 2006.Honda Civic nhận giải 2007 chiếc xe của năm ở Ireland. Vào năm 1996,tạp chí Automobile bầu chọn Civic danh hiệu xe của năm.Civic đã sáu lần lọt vào danh sách mười xe tốt nhất hàng năm của tạp chí Car and Driver,vào 1985,1988-1991 và 1996.Phiên bản Civic GX nhiều lần nhận giải mẫu xe xanh nhất năm bởi Hội đồng đánh giá sản phẩm tiết kiệm nhiên liệu của Mỹ [15].Civic Si phiên bản coupe nhận danh hiệu "Chiếc xe thể thao mới tốt nhất" trong lễ trao giải thưởng "chiếc xe của năm" ở Canada năm 2006, Honda Civic phiên bản Sedan cũng nhận danh hiệu "chiếc xe mới kinh tế nhất" trong lễ trao giải thưởng này năm đó.Civic cũng đoạt giải "chiếc xe của năm" khu vực Bắc Mỹ năm 2006.Vào tháng 11 năm 2006,Civic nhận danh hiệu "chiếc xe của năm" bởi tạp chí Auto Esporte của Brazil.

Chú thích and footnotes[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “2006 Honda Civic Expert Review”. Cars.com.
  2. ^ “2006 Honda Civic Review”. JB car pages. Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2008.
  3. ^ “Old School Hondas 1960's - 80's”. www.1stgencivic.org. Truy cập ngày 23 tháng 10 năm 2010.
  4. ^ Goodman, Richard M. (1983). Automobile design liability, Volume 1. Center for Auto Safety, Lawyers Co-operative Publishers. Đã bỏ qua văn bản “page 106” (trợ giúp)
  5. ^ “Vehicle Recalls, NHTSA Campaign: Honda Civic”. allworldauto.com recalls. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 23 tháng 10 năm 2010.
  6. ^ Ditlow, Clarence; Gold, Ray (1994). Little secrets of the auto industry: hidden warranties cost billions of dollars. Moyer Bell. tr. 84. ISBN 9781559210850.
  7. ^ “NHTSA Crash Test Results For 1997 US NCAP”. SafeCarGuide.com, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2009.
  8. ^ “IIHS-HLDI: Honda Civic”. IIHS. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 4 năm 2007. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2007.
  9. ^ “IIHS-HLDI: Small cars - Current”. IIHS. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 11 năm 2010. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2007.
  10. ^ “IIHS-HLDI: Honda Civic 2-door”. Iihs.org. ngày 21 tháng 7 năm 2009. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 11 năm 2010. Truy cập ngày 23 tháng 8 năm 2009.
  11. ^ “Used Car Safety Ratings”. Vic Roads. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 10 năm 2008. Truy cập ngày 5 tháng 11 năm 2006.
  12. ^ “Honda recalls 440,000 cars for airbag risk”. Reuters. ngày 31 tháng 7 năm 2009. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2010.
  13. ^ “First Generation (1972”. Honda Worldwide. Truy cập ngày 5 tháng 11 năm 2006.
  14. ^ “Second Generation (1972)”. Honda Worldwide. Truy cập ngày 5 tháng 11 năm 2006.
  15. ^ “A Red-Letter Year for Green Vehicles: Gasoline-Powered SUV Earns Spot on "Greenest Vehicles of 2005" List”. Greenercars. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 7 năm 2007. Truy cập ngày 5 tháng 11 năm 2006.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Bản mẫu:Honda Bản mẫu:Modern Honda vehicles Bản mẫu:Honda Timeline Bản mẫu:TC 2000